Xanthophyll là một carotenoid, còn được gọi là lutein. Lutein được tổng hợp trong thực vật và được tìm thấy trong các loại rau lá xanh đậm như cúc vạn thọ, rau bina và cà rốt. Theo trạng thái của lutein, nó có thể được chia thành lutein phospholipid và lutein tự do. Lutein tự do dễ hấp thu hơn và tồn tại trong máu người và các cơ quan khác nhau. 93% lutein ăn vào (lutein và zeaxanthin) là lutein tự do, và 7% còn lại là lutein ester hóa. Cúc vạn thọ chứa lutein và zeaxanthin rất cao, tổng hàm lượng carotenoid có thể đạt 15 - 25 g / kg, dễ tách và tinh chế, là nguyên liệu tốt nhất để chiết xuất lutein. Ngoài ra, một số loại trái cây có màu vàng cam như xoài, đu đủ, đào, bí đỏ cũng rất giàu lutein và zeaxanthin.

Xanthophylls và Zeaxanthin

Lutein và zeaxanthin phân bố rộng rãi trong tự nhiên, hàm lượng cao hơn, còn một số loại trái cây và rau xanh như bắp cải, rau bina, rau diếp, đậu xanh, rất giàu lutein trong cây cải dầu nhưng cũng chứa nhiều loại diệp lục thực vật này, beta. 2 beta-carotene và các carotenoid khác của epoxy, các dẫn xuất tạo oxy, bao phủ màu sắc và độ bóng của lutein và zeaxanthin; Cam, quýt, kiwi, xoài, chuối và các loại trái cây khác cũng là nguồn cung cấp lutein tốt.

Lutein là carotenoid chính trong lá xanh. Zeaxanthin thường được kết hợp với lutein, là đồng phân cấu tạo của nhau và thuộc nhóm aliphiclutein. Chúng là các dẫn xuất 3, 3-dihydroxyl của α -carotene và β -carotene, tương ứng. Trong hầu hết các loại thực vật, hàm lượng lutein lớn hơn hàm lượng zeaxanthin, ngoại trừ ngô.

Tác dụng của Lutein

Đối với động vật

Lutein được sử dụng rộng rãi vì khả năng tạo màu tuyệt vời. Nguyên liệu có chứa lutein chủ yếu được sử dụng làm chất phụ gia thức ăn chăn nuôi để tạo màu cho gia cầm, động vật thủy sản và chim. Người ta ưa chuộng lòng đỏ vàng hoặc cam của gia cầm, thịt mềm, đỏ và thường đánh giá giá trị dinh dưỡng và độ tươi của trứng từ màu sắc của lòng đỏ trứng, nguyên liệu sinh học có chứa lutein và zeaxanthin trở thành nguồn chất tạo màu thức ăn tự nhiên chính. Ở gia cầm được cho ăn theo chế độ này, 70% sắc tố trong trứng là lutein, và hiệu ứng tạo màu không thay đổi khi trứng được nấu chín. Do khả năng tạo màu tốt và đặc tính ổn định, an toàn nên nhiều nước đã liệt lutein vào loại chất tạo màu thực phẩm, tạo cho thực phẩm có màu vàng đẹp mắt.

Dành cho người

Chất chống oxy hóa 

Là một chất chống oxy hóa, Lutein có nhiều liên kết đôi liên hợp trong cấu trúc phân tử của nó. Nó có thể dập tắt oxy đơn và bảo vệ lipid khỏi sự tấn công của oxy đơn bằng cách giảm sản xuất peroxit lipid (LOP), do đó ức chế hoạt động của ROS và ngăn ngừa tổn thương của nó đối với các tế bào bình thường. Ngoài ra, tác dụng chống oxy hóa tốt của lutein cũng đạt được bằng cách giảm sự biểu hiện của các yếu tố gây viêm và tăng superoxide dismutase.

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng lutein có thể làm giảm tổn thương oxy hóa do ROS gây ra đối với DNA của tế bào gan bằng cách ức chế mức Fe2 + và H2O2. Người ta phát hiện ra rằng lutein có thể làm giảm đáng kể hàm lượng malondialdehyde (MDA) trong huyết thanh và gan đồng nhất, và các hoạt động của SOD và GSH-Px trong máu cao hơn đáng kể so với những người trong nhóm mô hình, điều này chứng minh rằng lutein có thể tăng cường chất chống oxy hóa. năng lực của chuột, và sau đó trì hoãn sự lão hóa của chuột.

Bảo vệ võng mạc

Lutein là sắc tố chính trong điểm vàng của võng mạc con người, có vai trò tích cực trong việc duy trì sức khỏe của mắt và bảo vệ thị lực. Các nghiên cứu hiện tại đã chỉ ra rằng ánh sáng xanh từ thiên nhiên và màn hình là nguyên nhân chính gây tổn thương điểm vàng. Ánh sáng xanh có năng lượng cao có thể tạo ra ROS và làm tổn thương trực tiếp các tế bào thần kinh võng mạc. Lutein, thành phần chính của sắc tố điểm vàng, chủ yếu lọc ra ánh sáng xanh, dập tắt oxy đơn, kiểm soát việc tạo ra ROS và giảm quá trình oxy hóa do ánh sáng gây ra. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn thực phẩm giàu lutein có thể làm tăng mức lutein trong các mô và ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (AMD).

Bảo vệ chức năng não

Mặc dù lutein chỉ chiếm 12% tổng số carotenoid trong chế độ ăn uống, nhưng nó lại chiếm tới 59% tổng số carotenoid trong não, khiến nó trở thành loại carotenoid dồi dào nhất trong não của trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ bú mẹ có lượng lutein và choline cao hơn có khả năng nhận thức thần kinh tốt hơn. Ngoài việc giúp hệ thần kinh của trẻ sơ sinh phát triển, lutein còn có tác dụng hỗ trợ biệt hóa trực tiếp trên các tế bào gốc của con người. Ngoài ra, tác dụng chống viêm và chống oxy hóa của lutein cũng bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi chứng loạn sản thần kinh liên quan đến roS.

Lutein cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mô não. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sau khi xử lý trước với lutein, các biểu hiện của các yếu tố gây viêm IL-1 β, IL-6 và nồng độ ROS trong huyết thanh của chuột bị chấn thương sọ não nặng đã giảm đáng kể, cho thấy rằng lutein có thể bảo vệ hiệu quả chấn thương sọ não nặng bằng cách giảm phản ứng viêm và phản ứng oxy hóa.

Bổ sung lutein bổ sung không chỉ có thể cải thiện hoạt động trí tuệ của người cao tuổi mà còn ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh liên quan. Bổ sung lutein có thể cải thiện đáng kể khả năng nói lưu loát ở phụ nữ cao tuổi có nồng độ lutein thấp và suy giảm nhận thức nhẹ.